Sự khác biệt giữa "Do" và "Make"
http://image.eduvision.vn/news/2012/20121025/fckimage/7_1.jpgHai từ “do”và “make” trong tiếng Anh đều có nghĩa là “làm”. Hai động từ “do” và “make” thường gây lung túng cho người học vì cả hai đều có thể dịch là “làm” trong tiếng Việt, đôi khi không biết phải chọn dùng từ nào cho đúng. Tuy nhiên, ta dùng to make (made, made) với nghĩa là chế tạo, xây dựng (tạo ra một sản phẩm mới) còn to do (did, done) có nghĩa là làm (nói chung). Chúng ta có thể phân biệt 2 từ này rõ hơn qua phần giải thích sau đây:
1. Cách dùng “do”- Dùng “do” cho các hoạt động hằng ngày, chú ý rằng những hoạt động này thường là không tạo nên vật gì cụ thể, không sáng tạo nên cái mới.
do housework: làm việc nhà
do the ironing: là quần áo
do the dishes: rửa chén
do the washing: giặt giũ
do a job/ business: làm thêm, làm việc
- Hoặc nói các hoạt động học tập,nghiên cứu như:
do research= thực hiện nghiên cứu
He's doing research in physics at Rome University.
do an experiment = làm thí nghiệm
We aredoing an experiment to test how the metal reacts with water.
do a course = theo một khóa học
I did a one-week course in word processing.
- Dùng “do” khi nói “làm” một cách chung chung, không đề cập chính xác tên của hoạt động. Thường đi với các từ: something, nothing, anything, everything…
I’m not doing anything today.
He does everything for his mother.
She’s doing nothing at the moment.
- “to do” thường đi với những thành ngữ sau:
do one’s best: làm hết sức mình
John has done his best but nothing changed. (John đã gắng hết sức nhưng không có gì thay đổi cả.)do good: gây lợi
do harm: gây hại
Ví dụ: Changing the rules may do more harmthan good.
do some one a favour/a good turn: làm gì đó cho ai do exercises: làm bài tập.Ví dụ: · He is doing exercises in his room. (Nó đang làm bài tập trong phòng.)That will do: (ra lệnh cho ai đừng làm hoặc nói gì nữa) Thôi đủ rồi!
[*]That does it!:
(Cho thấy không chịu đựng nổi điều gì) Thôi đủ rồi!
[*]That’s done it!:
(Sự mất tinh thần vì một tai nạn hoặc sự cố gì đó) Thế là toi!
[*]Easier said than done: Nói dễ hơn làm.
to be/ have to do with sb/ sth: có quan hệ hoặc liên quan đến ai/ cái gì.Ví dụ: · He has to do with all her problems. (Anh ấy có liên quan đến tất cả các vấn đề của cô ấy.)
2. Cách dùng “make”
- Dùng “make” diễn tả các hoạt động tạo nên cái gì đó cụ thể mà bạn có thể thấy,cảm nhận hoặc chạm vào được.
make a meal= chuẩn bị đồ ăn,nấu nướng
make a cup of tea / coffee
make money = become rich
He made a lot of money when he worked in America.
make a noise = làm ồn
I can't work when the children make a lot of noise.
- Một số thành ngữ phổ biến dùng “make”:
make a promise: hứa điều gì.
make a speech: diễn thuyết.
make a day/night/weekend of it: kéo dài hành động trong một khoảng thời gian nào đó.Ví dụ: · Let’s make an evening of it and catch the last train home. (Hãy đợi cả buổi tối để bắt chuyến tàu cuối cùng.)
make do: khắc phục điều gì đó bằng những vật có chất lượng kém hơn.Ví dụ: · We didn’t have a cupboard so we made do with boxes. (Chúng tôi không có tủ nên đã dùng tạm hộp giấy.)
make arrangements for= chuẩn bị ,thu xếp
The school shouldmake arrangements for pupils with special needs.
make a phone call = gọi điện
I've got to make some phone calls before dinner.
make a decision = đưa ra quyết định
make a mistake = phạm lỗi,gây ra sai sót
They've made a mistake in our bill.
make an excuse = xin lỗi
I'm to tired to go out tonight.Let's make an excuse and stay at home.
make a choice = đưa ra chọn lựa
Tom had to made a choice between his career and his family.
make an effort = nỗ lực,cố gắng
Marry is making an effort with her maths this term.
make friends= kết bạn
Karen is very good at making friends.
make a contribution to = đóng góp,góp phần vào việc gì đó
She made a useful contribution to the disscussion.
Hi vọng các bạn đã nắm vững cách dùng của 2 động từ này.Chúc các bạn cuối tuần thật vui
PHÂN BIỆT DO & MAKE
Các bạn có thể hiểu đơn giản về do và make:
Do: là làm những công việc mang tính qui cách (không có gì mới)
Make: là tạo ra cái mới, làm nên một cái gì đó mới mẻ (cần có sáng tạo)
* Bây giờ bạn hãy tưởng tượng một anh học trò, anh ta chuyên làm việc bằng “do”:
Anh học trò thức dậy trước hết là đi đánh răng (do his teeth), nấu đồ ăn sáng (do cooking), ăn xong phải rửa chén (do the dishes) sau đó là dọn dẹp (the cleaning), giặt giũ (the washing), ủi quần áo (the ironing), chuẩn bị đi học anh ta:làm tóc (do hair). Tới trường anh ta phải trực nhật (do his duty), làm nhiệm vụ (do an asssignment), để hoàn thành nhiệm vụ được giao anh anh học trò phải làm điều này điều nọ(do this, do that) từ (do something) đến cả (do anything), làm xong anh ấy lại thích vào thư viện để nghiên cứu (do research), nhất là nghiên cứu khoa học (do science). Ngoài giờ học, anh học trò còn đi làm thêm (do a job, do business), anh làm đủ chuyện: quét sơn (do the painting), cấm hoa (do the flowers), viết văn để có nhuận bút (do some writing)…
Ngoài ra còn có: do crosswords, do the silver( đánh bóng đồ bạc), do the roof( sửa mái nhà), do shopping, do one ‘s military service( thực hiện nghĩa vụ quân sự)…* Bây giờ hãy tạm thời quên anh học trò, trước mặt bạn là vợ chồng ông Make:
Bà Make là người vợ đảm đang: sáng dậy bà dọn giường (make a/the bed), nấu bữa sáng (make breakfast / lunch/ dinner), pha trà (make tea), làm bánh (make cake/bread), may đồ( make a dress)…
Ông Make là người kiếm tiền cho gia đình (make money), ông làm thợ mộc, ông đóng bàn , ghế, đồ đạc(make a table/ a chair/ other pieces of furniture)
Do công việc , nên ông bà Make thường gây ồn (make noise), lúc đầu chỉ gây lỗi nhỏ (make error) càng về sau ông bà (make mistake), trở thành người gây rắc rối (make trouble) làm mọi việc rối rắm( make a mess)… Thế là, chiến tranh giữa nhà ông và hàng xóm nổ ra (make war). Hàng xóm gửi lời yêu cầu đến gia đình (make a demand/request).
Ông Make thấy xấu hổ, nên quyết định sửa sai( make a decision), ông làm bài báo cáo( make a report), đọc diễn văn xin lỗi(make a speech) và còn viết nhạc tặng mọi người.
Cuối cùng hòa bình lại trở về (make peace), ông bà Make lại sống chan hoà cùng mọi người…
P/S: Các bạn có thể sử dụng hai mẫu truyện trên đây để học cho dễ hoặc các bạn cũng có thể tự tạo cho mình mẫu truyện khác theo cách như trên, miễn dễ nhớ với mình là được.
trang:
[1]