|
II. Luyện tập
Đề Bài: Anh(chị) hãy phân tích bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Gợi ý
a, Mở Bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh-> nhấn mạnh các sáng tác thuộc thể văn chính luận, trong đó có Tuyên ngôn độc lập.
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm: là một trong những áng thiên cổ hùng văn của dân tộc; đã mở ra 1 kỉ nguyên mới cho dân tộc ta- kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân làm chủ đất nước, quyết định vận mệnh của mình.
b, Thân Bài:
b.1 Phần một: Nguyên lí chung (cơ sở pháp lí và chính nghĩa) của bản tuyên ngôn.
Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
- Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp:
+ trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại
+ sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới
-> đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.
- ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
+ Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc (đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3 bản TN ngang hàng nhau.)
-> cách vận dụng khéo léo và đầy sáng tạo.
- Cách mở bài rất đặc sắc: từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc.
Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ.
-> đây là đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo cao cả.
- Cách mở bài rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.
* Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc.
b.2 Phần hai: Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.
* Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp.
- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.
- Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân chủ, 2- luật pháp dã man, chia để trị, 3- chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, 4- ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân, 5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.
- Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- bóc lột tước đoạt, 2- độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, 3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta, 4- đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta, 5- gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.
=> sử dụng phương pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động từ mạnh, điệp từ, điệp cú pháp, ngôn ngữ sắc sảo; hình ảnh gợi cảm, giọng văn hùng hồn.
- Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”.
- Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
=> Lời kết án đầy phÉn nộ, sôi sục căm thù:
+ Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quì gối , đầu hàng , bỏ chạy..)
+ Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..)
Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót gần một thế kỉ.
* Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.
- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ thoát ly hẳn, xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền, đặc lợi của chóng đối với đất nước ta.
- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”:
“Một dân tộc đã gan góc ...được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập”
=> Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn: Đó là lối biện luận chặt chẽ, logic, từ ngữ sắc sảo, cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập, lời văn biền ngẫu, cách hành văn theo hệ thống móc xich...
b.3.Phần còn lại: Lời tuyên bố với thế giới
- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên)
- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu nước).
=> Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.
c,Kết bài:
- TN là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút
- TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM.
Đề 2 : TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước vµ thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lí, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao.
Em hãy phân tích để làm rõ các giá trị đó của bản tuyên ngôn.
Dàn ý:
1. Mở bài:
- Văn chính luận của chủ tịch HCM được viết với mục đích đấu tranh chính trị hoặc thể hiện những nhiệm vụ CM qua từng chặng đường lịch sử.
- TNĐL là một văn kiện lớn được HCM viết ra để tuyên bố trước công luận trong và ngoài nước về quyền độc lập dân tộc VN.
- Tác phẩm có giá trị nhiều mắt (nêu nhận định ở trên).
2. Thân bài:
2.1/ Giá trị lịch sử to lớn:
- Bản TN ra đời trong thời điểm lịch sử trọng đại: CM thành công, nhưng tình hình đang “ngàn cân treo sợi tóc”.
- Những lời trích dẫn mở đầu không chỉ đặt cơ sở pháp lí cho bản TN mà còn thể hiện dụng ý chiến lược, chiến thuật của Bác.
- TN khái quát những sự thật lịch sử, tố cáo TDP, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của P ở mọi lĩnh vực: CT, KT, VH, XH...
- TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử: mùa thu năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận: “trong 5 năm P bán nước ta 2 lần cho N”.
- TN k.định một sự thật l.sử: gần 1 t.kỷ, nhân dân VN không ngừng đ.tranh giành độc lập.
- TN còn chỉ ra một cục diện chính trị mới: đánh đổ PK, TD, Phát xít, lập nên chế độ cộng hoà. Lời kết bản TN khép lại thời kỳ tăm tối, mở ra 1 kỷ nguyên mới.
2.2/ Giá trị pháp lí vững chắc:
- HCM đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm bằng việc trích dẫn 2 bản TN của P-M.
- Chứng minh việc xoá bỏ mọi sự dính lứu của P đến VN là hoàn toàn đúng đắn.
- Tuyên bố độc lập, tự do trước toàn thế giới.
2.3/ Giá trị nhân bản sâu sắc:
- Trên cơ sở quyền con người, HCM xây dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý nghĩa nhân bản đối với toàn nhân loại đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa bị áp bức, bị tước đoạt quyên con người, quyền dân tộc.
- Phê phán đanh thép tội ác của TDP.
- Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của nhân dân VN.
- Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần quyết tâm bảo vệ chân lí, lẽ phải.
2.4/ Giá trị nghệ thuật cao: TN là áng văn chính luận mẫu mực, hiện đại:
+ Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng.
+ Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận điểm, luận cứ, luận chứng hùng hồn, chính xác, lôgic.
+ Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn.
+ Ngôn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái quát, tính khoa học và trí tuệ. Các thủ pháp tu từ được sử dụng tạo hiệu quả diễn đạt cao.
3. Kết bài:
- TN là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút
- TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM.
ST |
|